Các bệnh thường gập ở bò sữa và cách điều trị

Bệnh viêm khí quản truyền nhiễm ở bò

Bệnh viêm khí quản truyền nhiễm ở bò do một loại virus AND có tên Bovine Herpes virus 1(BHV1) gây ra, loại virus này không gây bệnh cho lợn và ngựa. Bệnh thường xảy ra với bê 5-7 tháng tuổi.

Triệu chứng

Các triệu chứng hô hấp thể hiện trong bệnh viêm khí quản truyền nhiễm ở bò thường là viêm cấp tính ở đường hô hấp trên. Thời gian nung bệnh rất nhanh, thân nhiệt tăng cao 40-41,70C. Bò ăn ít, mệt mỏi. Sau 24 tiếng nước mắt và nước mũi chảy do viêm niêm mạc mũi và giác mạc mắt, thở nhanh, ho khan liên tục, có tiếng ran bên trong phế nan. Chất tiết trong xoang mũi ngày càng dày đặc, có lẫn máu, sau có lẫn mủ. Niêm mạc xoang mũi tạo màng giả, niêm mạc sưng với rất nhiều mao mạch nổi rõ. Đôi khi chất tiết có mùi hôi thối, bò khó thở. Một số trường hợp chuyển biến thành phế quản phế viêm do nhiều vi khuẩn. 

Bệnh trầm trọng thì gia súc có thể chết trong vòng hai tuần. Đôi khi bệnh cũng tiến triển ở dạng không điển hình, thường xảy ra các đàn gia súc có mật độ cao. Virus dễ dàng lan truyền, khả năng nhiễm bệnh cao. Ở đàn bò có mật độ gia súc thấp khi kiểm tra bệnh tiến hành xác định kháng thể chống virus này trong máu. Virus gây bệnh IBR có thể gây sảy thai vào tháng thứ 5-7. Đôi khi dùng vacxin sống phòng bệnh cũng có thể gây sảy thai nếu dùng trước tháng thứ năm đối với bò chửa, nhưng tiêm vào tháng thứ 9 thì không ảnh hưởng. Thai sảy thường thấy những nốt hoại tử ở gan, lách, tụ máu dưới da. 

 

Bệnh tích

Bệnh tích thường tập trung ở đường hô hấp trên với các biểu hiện đặc trưng của viêm Cata cấp tính. Chất tiết nhầy, đặc trong khí quản. Trên niêm mạc mũi, họng, khí quản thường có xuất huyết, hoại tử ở lớp đệm của niêm mạc, trên đó xuất hiện các sợi fibrin. Trong những trường hợp nặng, niêm mạc mũi sưng, phủ lớp màng giảm làm lấp đường hô hấp trên. 

Biến đổi bệnh lý trong phổi đặc trưng nhất là thẩm xuất nước trong phế nang, sưng các phế quản, thành phế nang. Khi bệnh nặng do kế phát vi khuẩn thấy viêm phổi có mủ. Mủ tích trong phế nang, phế quản làm cho khó thở, nghe tiếng ran mạnh trong phổi. 

 

Phòng và trị bệnh

Vì vậy là bệnh do virus gây ra nên việc phòng bệnh chủ yếu dựa vào vệ sinh, quản lý, tiêm phòng. Khi bò bệnh cần kết hợp biện pháp phòng trừ tổng hợp và điều trị tiêm kháng sinh trị các vi khuẩn kế phát. 

- Kháng sinh trị các loài vi khuẩn kế phát: Có thể chọn lựa một trong các loại kháng sinh sau:  

+ Vimetryl 100: 1ml/20kg thể trọng  

+ Vine Spiro F.D.P: 1ml/10-15kg thể trọng 

+ Hoặc Vime linspec: 1 ml/10 kg thể trọng. 

- Trị triệu chứng: 

+ Vime - Liptyl: 1ml/15-20 kg thể trọng 

+ Ketovel: 1ml/16-25kg thể trọng

 

- Trợ sức trợ lực:

+ Bcomplex fortifed: 1ml/15-20kg thể trọng, tuần 1 lần 

+ Vimekat: 1 ml/10 kg thể trọng. 5 ngày 1 lần. 

+ Canlamin, Vitamin C, Depancy.

 

Nguồn: Website Ninh Thuận
Ý kiến của bạn
Tên của bạn * :
E-mail * :
Tiêu đề * :
Nội dung * (Bạn vui lòng gõ tiếng việt có dấu):
 
Mã bảo mật * :   
   
Bài viết khác