Chuồng trại trong chăn nuôi bò sữa

Nghiên cứu giải pháp làm giảm Stress nhiệt cho bò sữa có tỷ lệ máu Holstein Friesian cao (87,5%)

1. Mở đầu

 

ở các nước tiên tiến, công nghệ làm mát chuồng nuôi để giảm stress nhiệt cho đàn bò sữa đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn sản xuất. ở nước ta, ngoại trừ những trang trại lớn, mới được xây dựng là có quan tâm đến vấn đề thiết kế chuồng trại thông thoáng, số chuồng trại cũ vẫn chưa được cải tạo, gây nên hiện tượng stress nhiệt, đặc biệt đối với bò sữa có tỷ lệ máu HF cao, làm thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi bò sữa.

Đinh Văn Cải và ctv. (2004) đã nghiên cứu một số biện pháp stress nhiệt cho bò sữa, tác giả kết luận rằng giải pháp đơn giản là thiết kế chuồng trại thông thoáng, còn giải pháp sử dụng quạt gió và phun nước trong chuồng cần tiếp tục nghiên cứu áp lực nước và độ lớn của hạt sương phun ra trong mối quan hệ với tốc độ gió (công suất quạt) để giúp bò sữa thải nhiệt tốt hơn và giảm độ ẩm. Trong khi đó, Bucklin và ctv. (1991) tổng hợp kết quả nghiên cứu ở Florida, Kentucky, Missouri và Israel đã khẳng định rằng sử dụng hệ thống quạt gió và phun sương trong chuồng là giải pháp giảm được stress nhiệt cho đàn bò sữa ở xứ nóng.

Vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng hệ thống quạt gió - phun sương đến từng chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ nói riêng và chỉ số THI nói chung cũng như ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lý, khả năng sản xuất sữa và sinh sản của đàn bò sữa có tỷ lệ máu HF cao (từ 87,5% trở lên).

 

 

2. Phương pháp

 

 

 

2.1. Đối tượng nghiên cứu

 

Đối tượng nghiên cứu là đàn bò sữa có tỷ lệ máu HF cao đang được nuôi trong các trại tư nhân ở khu vực TP.Hồ Chí Minh. Xác định tỷ lệ máu bò HF thông qua những ghi chép về gia phả của chủ trại.

 

 

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

 

* Địa điểm: Tại các huyện Hóc Môn và Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh.

* Thời gian: Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 3/2005 đến tháng 9/2006 (mỗi bò sữa thí nghiệm đạt được 1 chu kỳ đẻ).

 

 

2.3. Nội dung nghiên cứu

 

Chọn 4 trại nuôi bò sữa có điều kiện về chuồng trại, nguồn thức ăn và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng bò tương đối giống nhau. Trong 4 trại này, chọn 40 bò sữa có tỷ lệ máu HF cao, đã đẻ từ lứa thứ 1 đến lứa 4 để phân thành 2 lô với năng suất sữa từng cặp tương đối đồng đều nhau (Bảng 1). Ngay thời điểm bắt đầu thí nghiệm, chỉ chọn những bò sữa đang vắt sữa từ tháng thứ nhất đến tháng thứ 3, sau đó tiếp tục chọn những bò sữa mới đẻ sao cho đủ số lượng bò thí nghiệm ở mỗi lô.

* Lô đối chứng: Không có sự tác động nào.

* Lô thí nghiệm: Cải tiến tiểu khí hậu chuồng nuôi bằng cách lắp đặt quạt gió và hệ thống phun sương trong chuồng.

+ Quạt gió công nghiệp: Đường kính cánh 80 cm; Công suất 1,5'KW; Chiều cao đặt quạt 2,2 m; Đặt ở vị trí lưng bò lúc bò đứng ăn; Khoảng cách đặt quạt trong mỗi dãy chuồng là 10 m/cái.

+ Hệ thống phun sương: Sử dụng ống nhựa PVC f 21: Chiều cao hệ thống béc phun là 1.8 m. Sử dụng béc phun có đường kính tỏa sương là 1,7 m; Hạt sương phun ra chỉ đủ làm ướt thân bò chứ không làm ướt nền chuồng: Đặt ở vị trí lưng bò lúc bò đứng ăn; Khoảng cách lắp béc phun là 3,5 m/cái.

+ Trong thời gian từ 11 giờ đến 16 giờ trong ngày, hệ thống phun sương sẽ được bật cách nhau 30 phút, mỗi lần phun 5 phút. Quạt gió được bật chạy liên tục trong thời gian này. Vào những ngày trời mưa, hệ thống phun sương không được bật nhưng quạt gió vẫn được sử dụng.

Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu:

- Nhiệt độ, độ ẩm chuồng nuôi tại các thời điểm 11, 12, 13, 14, 15 và 16 giờ trong ngày. Đo liên tục trong suốt thời gian thí nghiệm, mỗi tháng 2 lần vào 1 ngày cố định. Tính toán chỉ số THI ở các thời điểm trên. Thân nhiệt và nhịp thở của bò tại các thời điểm 11; 13 và 15 giờ trong ngày vào những ngày đo nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi.

- Sản xuất sữa (năng suất sữa hàng ngày, năng suất sữa tại đỉnh sữa, thời gian vắt sữa).

- Chất lượng sữa (chất khô, béo và đạm);

- Các chỉ tiêu sinh sản (thời gian lên giống lại sau sinh, hệ số phối đậu và khoảng cách 2 lứa đẻ).

 

 

2.4. Phương pháp

 

2.4.1. Bố trí thí nghiệm

Bảng 1: Bố trí thí nghiệm cải tiến tiểu khí hậu chuồng nuôi cho bò sữa

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Lô đối chứng

Lô thí nghiệm

1

Số hộ thí nghiệm

Hộ

2

2

2

Số bò thí nghiệm

Con

20

20

3

Yếu tố tác động

-

Không tác động

Quạt gió - phun sương

2.4.2. Phương pháp theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu

- Đo nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi bằng máy nhiệt ẩm kế điện tử:

- Chỉ số THI (Temperature Humidity Index) Frank Wiersma, 1990 được xác định theo công thức sau

THI = td - (0,55 - 0,55 x RH) x (td - 58)

Trong đó:

td: Nhiệt độ tính bằng độ F = 0C x 9/5

RH: ẩm độ

- Thân nhiệt của bò được đo bằng nhiệt kế đặt tại trực tràng:

- Nhịp thở của bò được xác định bằng cách quan sát lõm hông.

- Năng suất sữa được cân hàng ngày trên từng cá thể:

- Chất lượng sữa được phân tích theo TCVN;

- Các chỉ tiêu sinh sản được ghi chép cho từng cá thể.

2.4.3. Xử lý số liệu

So sánh số liệu trung bình của các chỉ tiêu giữa 2 lô theo phương pháp ANOVA yếu tố đơn trong phần mềm EXCEL.

 

 

3. Kết quả

 

 

 

3.1. ảnh hưởng của việc cải tiến tiểu khí hậu đến nhiệt độ, ẩm độ, THI và thân nhiệt, nhịp thở của bò sữa

 

* Nhiệt độ, ẩm độ và THI chuồng nuôi (Bảng 2)

Bảng 2: Nhiệt độ, ẩm độ và THI chuồng nuôi bò sữa của các lô thí nghiệm

Thời gian trong ngày

Nhiệt độ (0C)

ẩm độ (%)

THI

Lô đối chứng

Lô thí nghiệm

Lô đối chứng

Lô thí nghiệm

Lô đối chứng

Lô thí nghiệm

11 giờ

31,0

28,6

68,8

66,7

82,7

78,9

12 giờ

33,0

28,7

64,9

61,2

85

78,2

13 giờ

33,9

29,6

61,1

62,7

85,5

79,7

14 giờ

34,6

29,5

59,0

60,4

86,1

79,2

15 giờ

33,7

28,5

59,8

61,3

85

77,9

16 giờ

32,5

27,0

64,1

63,4

84,1

76,1

TB

Nguồn:
Ý kiến của bạn
Tên của bạn * :
E-mail * :
Tiêu đề * :
Nội dung * (Bạn vui lòng gõ tiếng việt có dấu):
 
Mã bảo mật * :   
   
Bài viết khác