Thức ăn cho bê

Các loại thức ăn sữa cho bê

Sữa hoặc một chất thay thế sữa tốt là cần thiết cho bê vào các tuần đầu tiên. Hầu hết các trại đều có một số sữa không bán được dành cho bê nhưng ít khi có đủ số lượng. Lượng còn lại có thể là: sữa tươi, sữa tách kem hoặc sữa bột tách kem, sữa bột bơ, bột thay thế sữa, nhũ thanh hoặc bột nhũ thanh.

Khi chọn một chất thay thế sữa, cần xem chất lượng, giá cả, lượng cung cấp, cách cho bê uống. Giá trị thức ăn trung bình của nhiều thức ăn lỏng khác nhau được so sánh trong Bảng 2.

Sữa tươi (fresh milk, whole milk)

Sữa tươi là thức ăn lý tưởng cho bê. Nó có giá trị năng lượng cao và cân đối đúng các protein, vitamin, khoáng để bảo đảm bê tăng trưởng và phát triển bình thường.

Sữa non (colostrum)

Bê nhất thiết phải uống sữa non trước tiên. Nếu sữa non dư, có thể bảo quản làm một loại thức ăn hữu ích, bổ dưỡng cho bất kỳ bê nào. Trong thời gian sữa chưa bán được (trong vòng 10 ngày sau khi đẻ), tốt nhất có thể dùng làm thức ăn cho bê. Thành phần sữa đầu có trong Bảng 2.

Sữa tách kem (skim milk)

Sữa tách kem có thể dùng cho bê lớn hơn 2 - 3 tuần. Sữa không kem chỉ có 50% giá trị năng lượng của sữa nguyên (đã tách chất béo bơ ra), có lượng vitamin A, D, E và K ít hơn. Hàm lượng protein và khoáng tương tự như sữa nguyên. Cần bổ sung thêm năng lượng như thức ăn hạt hoặc các loại cám cho sữa tách kem. Vitamin thiếu có thể khắc phục bằng cách cho ăn cỏ tươi, cỏ khô xanh (nhiều lá) hoặc bổ sung vitamin như dầu gan cá tuyết.

Nhũ thanh (whey)

Giá trị năng lượng của nhũ thanh khoảng ¼ sữa tươi. Trong quá trình làm phô mai, chất béo, 70% protein, và nhiều vitamin, khoáng được tách ra. Hàm lượng đường của sữa trong nhũ thanh rất cao.

Nhũ thanh có thể gây tiêu chảy do chứa nhiều đường, hàm lượng béo thấp và khoáng không cân đối. Không được dùng cho bê nhỏ hơn 3 tuần tuổi. Nếu nhũ thanh chứa thêm chất lỏng trong bể làm phô mai, nó rất loãng và có giá trị thức ăn thấp.

Sữa bột (milk powders)

Sữa bơ, sữa tách kem và đôi khi bột nhũ thanh thích hợp dùng làm chất thay thế sữa miễn là chúng được trộn với nước cho đạt nồng độ như trong sữa, thí dụ như, 800 g bột sữa bơ trong 3,5 lít nước thì bằng với giá trị thức ăn của 4,6 lít sữa tươi. Hàm lượng vitamin A, D và E thấp hơn sữa, nên cần tăng cường bằng chất bổ sung. Các loại sữa bột cần phải mới và có chất lượng cao.

Bột thay thế sữa (milk replacer powders)

Các loại bột thay thế sữa thích hợp dùng thay cho sữa tươi ngay sau khi đã cho bê uống sữa đầu. Bê sẽ tăng trưởng tốt với bột thay thế sữa cũng như dùng sữa tươi miễn là bột thay thế sữa dễ tiêu và được pha thật đều. Bột thay thế sữa cần phải có:

15 - 20% chất béo

20 - 24% protein, vàđủ vitamin và khoáng

Chỉ có các loại protein có nguồn gốc từ sữa mới được bê nhỏ tiêu hóa, nên các bột thay thế sữa căn bản phải được chế tạo từ sữa tách kem hoặc bột sữa bơ. Người ta thêm vào đó các thực liệu cung năng lượng, các chất khoáng, vitamin và kháng sinh.

Chất thay thế sữa điển hình phải chứa:

-chất rắn từ sữa (70 - 80%)

-chất béo thực vật và động vật (17 - 20%, thí dụ như mỡ động vật)

-lecithin (2%)

-các khoáng vi lượng đồng, kẽm, mangan, cobalt, sắt và i-ốt.

-các vitamin A, D, B12, K và E bổ sung, và

-kháng sinh

Chất lượng của bột thay thế sữa rất quan trọng và tùy thuộc chủ yếu vào phương pháp chế tạo. Các bột làm bằng cách sấy nhiệt độ cao (thí dụ như sấy thùng quay) có thể có tỉ lệ tiêu hóa kém do protein bị hư hỏng. Sấy phun với mức gia nhiệt sữa ít là một phương pháp tốt hơn. Thí nghiệm cho thấy tăng trọng của bê nuôi bằng bột thay thế sữa sấy phun cao hơn bê nuôi bằng bột sấy thùng quay (Leibholz, 1971).

Đóng gói cũng quan trọng. Để dự trữ lâu, bao bì phải có tính thấm thấp đối với không khí và ẩm độ. Do đó, chất thay thế sữa phải được chứa trong bọc plastic hút chân không và cho vào bao để tránh ánh sáng. Dù bảo vệ kỹ như vậy, tốt nhất cũng không nên trữ chất thay thế sữa quá vài tháng.

Bột thay thế sữa chất lượng kém sẽ gây rối loạn dạ dày và làm tăng cơ hội nhiễm khuẩn làm bê tiêu chảy. Bột chất lượng xấu sẽ không trộn được thật đều với nước và thường chứa các cục không tan và các cục sậm màu. Khi so sánh chất thay thế sữa với các thức ăn khác, hãy xem chất lượng có bảo đảm và kết quả có như mong đợi không.

Bảng 2. Giá trị thức ăn của các loại thức ăn lỏng

 

Nguồn: Dairyvietnam
Ý kiến của bạn
Tên của bạn * :
E-mail * :
Tiêu đề * :
Nội dung * (Bạn vui lòng gõ tiếng việt có dấu):
 
Mã bảo mật * :   
   
Bài viết khác